Mã số mã vạch đầu tiên được chế tạo và đưa vào sử dụng trên thế giới từ những năm thập kỷ 70 của thế kỷ 20.
Do yêu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh thương mại,
công nghệ mã số mã vạch ngày càng được nghiên cứu hoàn thiện, phát triển và được
ứng dụng rộng rãi trong đa ngành kinh tế và trên toàn thế giới. Năm 1973 tổ
chức MSMV đầu tiên được thành lập, đó là Hội đồng mã thống nhất của Mỹ (viết
tắt tên tiếng Anh là UCC). Năm 1977, Hội mã số vật phẩm Châu âu (EAN) ra đời do
sáng kiến của 12 nước Châu Âu, đến năm 1984 đổi thành EAN International, là một
tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động trên cơ sở trung lập với mục đích chính là đẩy
mạnh áp dụng hệ thống EAN trên toàn cầu trong tất cả các ngành kinh tế - xã hội
nhằm cung cấp ngôn ngữ chung cho thương mại quốc tế (đặc biệt là thương mại
điện tử. . .). Từ năm 2005, hai tổ chức EAN International và UCC hợp nhất thành
một tổ chức phân định toàn cầu có tên là GS1.
Mã số GS1 (ví dụ như mã thương phẩm,
viết tắt là GTIN) là một dãy chữ số nguyên, trong đó có các nhóm số để chứng
minh về xuất xứ hàng hoá: đây là sản phẩm gì? do công ty nào xuất? công ty đó
thuộc quốc gia nào?. Do cách đánh số như vậy, mỗi loại hàng hoá sẽ có dãy số
duy nhất để nhận dạng đơn nhất trên toàn thế giới. Đây là một cấu trúc mã số
tiêu chuẩn dùng để nhận dạng sản phẩm hàng hoá trên các quốc gia (vùng) khác
nhau, tương tự như cấu trúc mã số điện thoại để liên lạc quốc tế.
Mã
vạch GS1 (bar Code) là một dãy các vạch và khoảng trống song song xen kẽ được
thiết kế theo một nguyên tắc mã hoá nhất định để thể hiện mã số (hoặc cả chữ
lẫn số) dưới dạng các thiết bị đọc có gắn đầu Laser (Scanner) nhận và đọc
được. Thiết bị đọc được kết nối với máy tính và mã vạch được giải mã thành dãy
số một cách tự động, gọi ra tiệp dữ liệu liên quan đến hàng hoá đang lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu về sản phẩm hàng hóa.
Như vậy, mã số GS1 đóng vai trò
“chìa khoá” để thu nhận và tra cứu dữ liệu một cách tự động.
- Hiệu suất : Nhận dạng tự động thay
thế ghi chép bằng tay nên giúp: giảm nhân công, tiết kiệm thời gian, dẫn đến
tăng hiệu suất công việc.
- Chính xác: với cấu trúc được tiêu
chuẩn hoá, an toàn và đơn giản Mã số Mã vạch cho phép nhận dạng chính xác vật
phẩm và dịch vụ, thay thế khâu “nhập” và “truy cập” dữ liệu bằng tay, do đó
cho “kết quả” chính xác, không nhầm lẫn.
- Thông tin nhanh: Mã số mã vạch
giúp thu thập và cung cấp thông tin nhanh, giúp cho các nhà kinh doanh và quản
lý có thể có những quyết định đúng đắn và kịp thời trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý.
- Thoã mãn khách hàng: Do tính hiệu
suất, chính xác, thông tin nhanh, Mã số mã vạch giúp đáp ứng khách hàng về mặt
thời gian, số lượng hàng, chủng loại, về chất lượng hàng và dịch vụ, tính
tiền nhanh và chính xác, hướng dẫn lựa chọn hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu.
Bên cạnh đó, Công nghệ Mã số mã vạch
còn là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu trong kinh doanh, nâng cao lợi ích kinh tế và
uy tín thương mại của Doanh nghiệp vì:
+ Do có những tính ưu việt trên, Mã
số mã vạch EAN được chấp nhận ở mọi điểm trong “chuỗi cung ứng” quốc tế và
trong mỗi quốc gia thành viên.
+ Trong dịch vụ trao đổi thông tin
điện tử, Mã số mã vạch là ngôn ngữ quốc tế để soạn thảo các gói tin (messages)
về đơn hàng, vận chuyển, thanh toán, nghiên cứu thị trường, đối tác, khiếu
nại... Đây là điều kiện không thể thiếu được và là một thách thức với các bên
tham gia vào thương mại điện tử toàn cầu.
+ Do đáp ứng được yêu cầu khách
hàng, Mã số mã vạch có thể tạo điều kiện mở rộng thị phần, tham gia vào thị trường
quốc tế và đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, Mã số mã vạch cũng là công
cụ hữu ích trong việc quản lý hoạt động nội bộ của Doanh nghiệp như: theo dõi
và điều hành quá trình xuất nhập nguyên vật liệu; quản lý kho; quản lý nhân sự,
quản lý vốn kinh doanh...
Muốn có mã số mã vạch trên hàng hoá
để xuất khẩu hay bán tại các siêu thị, trước tiên các doanh nghiệp phải đăng ký
với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (GS1 Việt Nam) để được cấp mã doanh
nghiệp GS1. Sau đó, doanh nghiệp tự lập mã mặt hàng (mã I) cho từng sản phẩm
của mình. Thủ tục đăng ký sử dụng MSMV được quy định tại Quyết định số
15/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/8/2006. Để được sử dụng và duy trì sử dụng mã số doanh
nghiệp GS1, doanh nghiệp sẽ phải đóng phí đăng ký và phí duy trì hàng năm. Hai
loại phí này do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 88/2002/TT-BTC ngày
02/10/2002.
Một số thông tin chung về MSMV
Trong hệ thống mã số cho sản phẩm
bán lẻ có hai loại, một loại sử dụng 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8
con số (EAN-8)
Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu
tạo như sau: từ trái sang phải
+ Mã quốc gia: hai hoặc ba con số
đầu
+ Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ
bốn, năm hoặc sáu con số
+ Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn
hoặc ba con số tuỳ thuộc vào mã doanh nghiệp
+ Số cuối cùng là số kiểm tra
Để đảm bảo tính thống nhất và tính
đơn nhất của mã số, mã quốc gia phải do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế (GS1)
cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt nam
là 893.
+ Mã doanh nghiệp (mã M) do tổ chức
mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. Ở Việt
nam, mã doanh nghiệp do GS1-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình
+ Mã mặt hàng (mã I) do nhà sản xuất
quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có
một mã số, không được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.
+ Số kiểm tra C là một con số được
tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số
nói trên
II - Danh mục
mã vạch của các nước là thành viên của Tổ chức mã vạch quốc tế (GS1)
00-13: USA & Canada
|
20-29: In-Store Functions
|
30-37: Pháp
|
40-44: Đức
|
45: Nhật Bản (also 49)
|
46: Liên bang Nga
|
471: Đài Loan
|
474: Estonia
|
475: Latvia
|
477: Lithuania
|
479: Sri Lanka
|
480: Philippines
|
482: Ukraine
|
484: Moldova
|
485: Armenia
|
486: Georgia
|
487: Kazakhstan
|
489: Hong Kong
|
49: Nhật Bản (JAN-13)
|
50: Vương Quốc Anh
|
520: Hi Lạp
|
528: Li Băng
|
529: Cyprus
|
531: Macedonia
|
535: Malta
|
539: Ai Len
|
54: Bỉ và Lúc xăm bua
|
560: Bồ Đào Nha
|
569: Ai xơ len
|
57: Đan Mạch
|
590: Ba Lan
|
594: Ru ma ni
|
599: Hungary
|
600 & 601: Nam Phi
|
609: Mauritius
|
611: Ma Rốc
|
613: An giê ri
|
619: Tunisia
|
622: Ai cập
|
625: Jordan
|
626: Iran
|
64: Phần Lan
|
690-692:
Trung Quốc
|
70: Na uy
|
729: Israel
|
73: Thụy
Điển
|
740:
Guatemala
|
741: El
Salvador
|
742:
Honduras
|
743:
Nicaragua
|
744: Costa
Rica
|
746: Cộng hòa
Đô mi nic
|
750:
Mexico
|
759:
Venezuela
|
76: Thụy
Sỹ
|
770: Colombia
|
773:
Uruguay
|
775: Peru
|
777:
Bolivia
|
779: Ác
hen ti na
|
780: Chi
lê
|
784:
Paraguay
|
785: Peru
|
786:
Ecuador
|
789:
Braxin
|
80 - 83:
Italy
|
84: Tây
Ban Nha
|
850: Cuba
|
858:
Slovakia
|
859: Cộng
hòa Séc
|
860:
Yugloslavia
|
869: Thổ
Nhĩ Kỳ
|
87: Hà Lan
|
880: Hàn Quốc
|
885: Thái Lan
|
888: Sing ga
po
|
890: Ấn Độ
|
893: Việt Nam
|
899: In đô nê
xi a
|
90 & 91:
Áo
|
93: Australia
|
94: New
Zealand
|
955: Malaysia
|
977: dãy số
tiêu chuẩn quốc tế dùng cho ấn bản định kỳ/ International Standard
Serial Number for Periodicals (ISSN)
|
978: Số tiêu chuẩn quốc tế dành
cho sách / International Standard Book Numbering (ISBN)
|
979: Số tiêu chuẩn quốc tế về sản
phẩm âm nhạc / International Standard Music Number (ISMN)
|
980: Refund receipts / giấy biên
nhận trả tiền
|
981 & 982: Common Currency
Coupons/ phiếu, vé tiền tệ nói chung
|
99: Coupons/ Phiếu, vé
|